LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội. Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội tiền thân là Trường Đào tạo công nhân xây dựng số 2 được thành lập năm 1987 với một số mốc lịch sử chính như sau:
|
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN |
|
|
Năm 1987 |
Thành lập trường với tên gọi ban đầu là Trường Đào tạo công nhân xây dựng số 2, trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. |
|
Năm 1998 |
Trường Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trường Đào tạo CNXD số 2. |
|
Năm 2005 |
Ngày 19/12/2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ký quyết định số 7230/QĐ-BGDĐT về việc thành lập trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội trực trên cơ sở Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội. |
|
Năm 2012 |
Trường kỷ niệm 25 năm thành lập và đón nhận Huân chương Độc lập hạng ba |
|
Năm 2017 |
Trường kỷ niệm 30 năm thành lập và đón nhận Huân chương Lao động hạng ba (lần thứ hai) |
SỨ MỆNH, TẦM NHÌN
1. Sứ mệnh
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội đào tạo đa ngành, đa hệ cung ứng nguồn nhân lực chất lượng có thể làm việc được ngay, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội; tiến hành nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế để áp dụng vào các hoạt động đào tạo,phục vụ cộng đồng, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội, trong nước và quốc tế.
2. Tầm nhìn
Đến năm 2025 Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội là đơn vị sự nghiệp tự chủ, cơ sở Giáo dục Nghề nghiệp trọng điểm của Hà Nội, triển khai đào tạo, hợp tác quốc tế, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, dịch vụ và xã hội. Cung cấp điều kiện, môi trường tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng tốt cung cấp cho đất nước, khu vực và hướng đến quốc tế.
3. Chính sách chất lượng
Để thực hiện sứ mạng của mình, Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội cam kết:
- Duy trì Hệ thống bảo đảm chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và các tiêu chí, tiêu chuẩn theo TT 28/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành.
- Thường xuyên xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ viên chức, giảng viên, giáo viên có đủ trình độ, phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn quản lý và giảng dạy giáo dục nghề nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật chương trình, giáo trình đào tạo; phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Tăng cường triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thông tin, hợp tác quốc tế phục vụ giảng dạy và họctập.
- Xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường theo hướng hiện đại, đa năng, đạt chuẩn quốc gia và khu vực.
- Đảm bảo để người học sau khi tốt nghiệp có ý thức nghề nghiệp cao, chuyên môn kỹ năng tốt có thể làm việc được ngay hoặc tự tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp, các nhà tuyển dụng để tạo điều kiện và cơ hội việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp.
- Được kiểm định và công nhận chất lượng của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
|
DANH HIỆU THI ĐUA |
|
|
Năm 2020 |
Cờ thi đua của UBND thành phố Hà Nội |
|
Năm 2019 |
Bằng khen UBND thành phố Hà Nội |
|
Năm 2018 |
Bằng khen UBND thành phố Hà Nội |
|
Năm 2017 |
- Huân chương Lao động hạng Ba - Bằng khen UBND thành phố Hà Nội |
|
Năm 2016 |
- Bằng khen UBND thành phố Hà Nội - Cờ Thi đua Tổng LĐLĐ Việt Nam |
|
Năm 2015 |
- Bằng khen UBND thành phố Hà Nội - Bằng khen TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh |
|
Năm 2014 |
- Bằng khen UBND thành phố Hà Nội - Bằng khen TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh |
|
Năm 2013 |
- Cờ Thi đua Tổng LĐLĐ Việt Nam - Bằng khen TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh |
|
Năm 2012 |
- Huân chương Độc lập hạng Ba - Bằng khen UBND thành phố Hà Nội |
|
Năm 2011 |
Bằng khen UBND thành phố Hà Nội |
|
Năm 2010 |
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ |
|
Năm 2009 |
Cờ Thi đua Thủ tướng Chính phủ |
|
Năm 2008 |
Bằng khen UBND thành phố Hà Nội |
|
Năm 2007 |
Bằng khen Bộ Giáo dục và Đào tạo |
|
Năm 2005 |
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ |
|
Năm 2002 |
Huân chương Lao động hạng Nhất |
|
Năm 1994 |
Huân chương Lao động hạng Nhì |
|
Năm 1983 |
Huân chương Lao động hạng Ba |
